CÁNH
KIẾN TRẮNG
Benzoinum
An
tức hương
Nhựa
thơm để khô, lấy ở thân cây Bồ đề
(Styrax tonkinensis (
Mô
tả
Từng
cục nhựa nhỏ rời nhau, to nhỏ không
đều, một số dẹt, một số dính lại
với nhau thành từng khối. Bên ngoài màu vàng cam, láng bóng
như sáp (nhựa do tổn thương tự nhiên); hoặc
có hình trụ không đều, mảnh dẹt, bên ngoài có màu
trắng xám, hơi vàng (nhựa do vết rạch). Chất
giòn, dễ vỡ; mặt vỡ phẳng, màu trắng,
để lâu dần dần chuyển thành nâu vàng hoặc nâu
đỏ. Đun nóng thì mềm và chảy ra. Mùi thơm vani
đặc biệt. Vị hơi cay, khi nhai có cảm giác
sạn.
Định
tính
A. Đun nóng
từ từ 0,25 g dược liệu trong một ống
nghiệm khô, có mùi thơm kích ứng bốc ra và nhiều
tinh thể hình lăng trụ thăng hoa bám ở thành
ống nghiệm.
B. Lấy 0,1
g dược liệu vào ống nghiệm, thêm 5 ml ethanol 96% (TT), nghiền, lọc.
Thêm 0,5 ml dung dịch sắt
(III) clorid trong ethanol (TT) vào dịch lọc, màu lục sáng
được tạo thành sau đó chuyển sang màu lục
vàng.
Mất
khối lượng do làm khô
Không quá 2,0%.
Cân chính xác khoảng 2 g bột thô, để trong bình hút
ẩm chứa acid sulfuric
đậm đặc (TT), làm khô đến khối
lượng không đổi (Phụ lục 9.6).
Chất
không tan trong ethanol
Không
quá 2,0%.
Cân
chính xác 2,5 g bột mịn dược liệu, cho vào bình Soxhlet,
thêm ethanol 96% (TT), chiết đến
kiệt các chất tan trong ethanol. Bỏ dịch ethanol, làm
khô bã đến khối lượng không đổi ở
100oC, cân xác định khối lượng của
bã.
Tro toàn phần
Không
quá 0,50% (Phụ lục 9.8).
Tro sulfat
Không
quá 2,0%, dùng 1,0 g (Phụ lục 9.9).
Định lượng
Cân chính xác khoảng 1,5 g bột dược
liệu, cho vào 1 bình nón nút mài, thêm
25 ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 M
trong ethanol (TT), đun hồi lưu trên cách thuỷ 1,5
giờ. Bốc hơi dịch chiết trên cách thuỷ
đến cắn, hoà cắn trong 50 ml nước nóng. Để
nguội, thêm 150 ml nước và 50 ml dung dịch magnesi sulfat 5% (TT), khuấy đều,
để yên 10 phút. Lọc, rửa cắn bằng 20 ml nước. Gộp dịch
lọc và nước rửa, acid hoá bằng acid hydrocloric (TT), sau đó
chuyển vào một bình gạn, chiết lần
lượt bằng 50, 40, 30 và 30 ml ether (TT). Gộp các dịch chiết ether rồi
lại chiết lần lượt bằng 20, 20, 10 và 10 ml dung dịch natri carbonat 5% (TT),
rửa mỗi dịch chiết bằng 20 ml ether (TT). Gộp các dịch
chiết nước và acid hoá bằng acid hydrocloric (TT) rồi chiết lại lần
lượt với 30, 20, 10, 10 ml ether
(TT). Gộp các dịch chiết ether và chuyển vào 1 bình
nón đã cân bì, bốc hơi hết ether bằng 1 luồng
không khí và quay bình để cắn lắng đều trên
thành bình. Làm khô bình trong bình hút ẩm có acid sulfuric (TT) đến khối lượng không
đổi, cân chính xác. Khối lượng của cắn là
acid balsamic toàn phần trong mẫu thử. Tính hàm
lượng phần trăm acid balsamic toàn phần (đã
trừ lượng chất không tan trong ethanol) tính theo dược
liệu khô kiệt.
Hàm
lượng acid balsamic toàn phần không được ít
hơn 30,0% tính theo các chất chiết được trong
ethanol.
Chế
biến
Lấy
nhựa từ thân cây bị tổn thương hoặc vào
mùa hạ và mùa thu, rạch thân cây, thu lấy nhựa
chảy ra, phơi âm can đến khô.
Bảo
quản
Để
nơi khô, mát, trong bao bì kín.
Tính
vị, quy kinh
Tân, khổ,
bình. Vào các kinh tâm, tỳ.
Công
năng, chủ trị.
Khai
khiếu, thanh thần, hành khí, hoạt huyết, chỉ
thống. Chủ trị: Khí uất bạo quyết, trúng ác
hôn mê, tâm phúc thống, trúng phong đờm quyết, trẻ
em kinh phong, sản hậu huyết vậng.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 0,6 - 1,5 g, thường dùng dạng hoàn tán.